Xuất xứ:
Việt Nam
Công dụng:
Tâm thần phân liệt & các loạn thần khác có các biểu hiện rõ rệt của các triệu chứng dương tính hoặc âm tính.
Hàm lượng:
Mỗi viên nén bao phim chứa olanzapin 10 mg.
Liều dùng:
Người lớn:
Tâm thần phân liệt:
Liều khởi đầu: 5-10 mg/ngày.
Có thể tăng liều tới 10 mg mỗi ngày, từng đợt cách nhau không dưới 1 tuần. Liều trên 10 mg/ngày chỉ nên dùng sau khi đánh giá lại về mặt lâm sàng.
Hưng cảm:
Điều trị hưng cảm cấp tính:
Đơn trị: 10 mg hoặc 15 mg/ngày.
Kết hợp: 10 mg.
Điều chỉnh liều 5 mg được thực hiện cách nhau không dưới 24 giờ nếu cần thiết sao cho khoảng liều nằm trong giới hạn 5 – 20 mg/ngày. Nếu có sự đáp ứng, có thể điều trị tiếp tục với liều tương tự để phòng ngừa tái phát.
Phòng ngừa tái phát trên bệnh nhân hưng cảm trước đó có đáp ứng với olanzapin: Dùng liều khởi đầu 10 mg mỗi ngày.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:
Bệnh nhân suy gan vừa: Liều khởi đầu 5 mg/ngày và thận trọng khi tăng liều.
Bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu: 5 mg/ngày
Giới tính:
Thường không cần thay đổi liều khởi đầu và khoảng liều cho bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam.
Người hút thuốc lá:
Thường không cần thay đổi liều khởi đầu và khoảng liều cho bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân có hút thuốc lá.
Khi có hơn một yếu tố có thể làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapin (giới nữ, tuổi già, tình trạng không hút thuốc lá), nên xem xét giảm liều khởi đầu. Khi chỉ định tăng liều nên thận trọng trên những bệnh nhân này.
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
Không khuyến cáo sử dụng vì thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Người cao tuổi:
Thường không chỉ định liều khởi đầu thấp hơn (5 mg/ ngày) nhưng nên xem xét đối với những bệnh nhân ≥ 65 tuổi khi có những yếu tố lâm sàng chứng minh.
Uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
Tác dụng phụ:
Rất thường gặp
Tăng cân.
Buồn ngủ.
Hạ huyết áp thế đứng.
Tăng nồng độ prolactin huyết tương.
Thường gặp
Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Tăng nồng độ cholesterol, glucose, triglycerid, glucose niệu, tăng cảm giác ngon miệng.
Hoa mắt, nằm ngồi không yên, bệnh Parkinson, rối loạn vận động.
Có tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng.
Tăng các aminotransferase gan (ALT, AST) thoáng qua, không triệu chứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều trị.
Phát ban.
Đau khớp.
Rối loạn cương dương ở nam giới, giảm ham muốn tình dục ở nam giới và nữ giới.
Suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt.
Tăng phosphatase kiềm, creatin phosphokinase cao, gamma glutamyltranspeptidase (GGT) cao, acid uric cao.
Ít gặp
Quá mẫn.
Tiến triển hoặc làm trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường đôi khi kèm nhiễm acid-ceton hoặc hôn mê, gồm cả một số trường hợp tử vong.
Động kinh xảy ra ở phần lớn trường hợp có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ của động kinh, loạn trương lực cơ (gồm cả chuyển động mắt xoay tròn), rối loạn vận động muộn, mất trí nhớ, chứng loạn vận ngôn.
Nhịp tim chậm, kéo dài khoảng QT.
Thuyên tắc huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).
Chảy máu cam.
Trướng bụng.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc.
Són tiểu, bí tiểu, khó tiểu.
Vô kinh, nở ngực, chảy sữa ở nữ giới, vú to/nở ngực ở nam giới.
Tăng bilirubin toàn phần.
Hiếm gặp
Giảm tiểu cầu.
Hạ thân nhiệt.
Hội chứng an thần kinh ác tính, triệu chứng ngưng thuốc.
Nhịp nhanh tâm thất/rung thất, đột tử.
Viêm tụy.
Viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp).
Tiêu cơ vân.
Cương đau dương vật kéo dài.
Chưa biết
Thời kỳ mang thai, sau sinh và chu sinh: Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
Lưu ý:
Olanstad có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Olanzapin thể hiện hoạt tính kháng cholinergic in vitro nên thận trọng khi kê đơn olanzapin cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, hoặc tắc ruột do liệt và các tình trạng liên quan.
Olanzapin có tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương, nên sử dụng thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương và rượu. Vì olanzapin thể hiện tính đối kháng với dopamin in vitro, nên olanzapin có thể đối kháng với tác dụng của các chất chủ vận dopamin gián tiếp và trực tiếp.
Rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ và/hoặc rối loạn hành vi: Không khuyến cáo dùng olanzapin cho nhóm đối tượng này vì làm tăng tử vong và nguy cơ tai biến mạch máu não.
Không dùng olanzapin trong điều trị bệnh rối loạn tâm thần liên quan đến chủ vận dopamin ở bệnh nhân Parkinson.
Hội chứng an thần kinh ác tính đe dọa mạng sống liên quan đến việc sử dụng các thuốc chống loạn thần kinh với các biểu hiện lâm sàng là sốt cao, cứng cơ, thay đổi tâm thần, có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim), các dấu hiệu khác gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (ly giải cơ vân), và suy thận cấp. Nếu bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính, hoặc bị sốt cao không rõ nguyên nhân mà không kèm theo các biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính, thì phải ngừng các thuốc chống loạn tâm thần (bao gồm cả olanzapin).
Tăng glucose huyết và tiểu đường: Những bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần kinh nào, bao gồm cả olanzapin nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng tăng đường huyết (như là chứng khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều và yếu sức) và những bệnh nhân bị tiểu đường hay có các yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường nên được theo dõi thường xuyên tình trạng xấu đi của việc kiểm soát glucose huyết. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên.
Rối loạn lipid không mong muốn đã quan sát được ở bệnh nhân điều trị với olanzapin. Rối loạn lipid nên được kiểm soát lâm sàng thích hợp, đặc biệt là bệnh nhân bị rối loạn lipid máu và bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tiến triển rối loạn lipid. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần kinh, bao gồm cả olanzapin, nên được theo dõi lipid thường xuyên theo chỉ dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần kinh.
Mất bạch cầu hạt: Sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp do bất kỳ nguyên nhân nào, bệnh nhân đang dùng thuốc gây mất bạch cầu trung tính, bệnh nhân có tiền sử ức chế/độc tủy xương do thuốc, bệnh nhân bị ức chế tủy xương do bệnh kết hợp với xạ trị hoặc hóa trị và bệnh nhân bị tăng bạch cầu acid hoặc tăng sản tủy xương. Mất bạch cầu trung tính đã được báo cáo là thường gặp khi sử dụng phối hợp olanzapin với valproat và ở những bệnh nhân tăng bạch cầu acid hoặc tăng sản tủy xương.
Rất hiếm gặp các triệu chứng cấp như đổ mồ hôi, mất ngủ, run, lo âu, buồn nôn hoặc nôn khi ngừng olanzapin đột ngột.
Cần phải thận trọng khi kê đơn olanzapin cùng với những thuốc đã biết có tác dụng kéo dài khoảng QTc, đặc biệt ở người lớn tuổi, bệnh nhân bị hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali huyết và hạ magnesi huyết.
Huyết khối nghẽn mạch: Rất hiếm gặp. Mối quan hệ nguyên nhân giữa việc xảy ra huyết khối tĩnh mạch với việc sử dụng olanzapin chưa được chứng minh rõ. Tuy nhiên, do bệnh nhân bị tâm thần phân liệt thường có các yếu tố nguy cơ mắc phải của bệnh huyết khối tĩnh mạch (như bệnh nhân bất động), nên cần được xác định và đánh giá dự phòng.
Nguy cơ loạn vận động muộn gia tăng khi sử dụng thuốc lâu dài. Do đó, nếu có dấu hiệu hay triệu chứng của loạn vận động muộn, nên xem xét giảm liều hay ngừng thuốc.
Sử dụng olanzapin thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc có những yếu tố nguy cơ làm hạ ngưỡng co giật. Co giật đã được báo cáo hiếm xảy ra ở những bệnh nhân điều trị với olanzapin. Trong hầu hết các trường hợp này, đã có báo cáo về tiền sử co giật hoặc yếu tố nguy cơ co giật.
Olanzapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng kèm theo chóng mặt, nhịp tim nhanh và ở vài bệnh nhân là bất tỉnh, đặc biệt trong giai đoạn xác định liều khởi đầu, có thể do ảnh hưởng của tính chất đối kháng thụ thể alpha-adrenergic.
Đột tử do bệnh tim đã được báo cáo trên những bệnh nhân sử dụng olanzapin.
Thận trọng trên bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của suy gan, bệnh nhân trước đó có chức năng gan giới hạn và bệnh nhân đang điều trị thuốc có khả năng gây độc cho gan. Nên đánh giá định kỳ enzym transaminase trên những bệnh nhân có bệnh gan nặng.
Các thuốc trị loạn tâm thần làm mất khả năng hạ thân nhiệt trung tâm của cơ thể. Nên cẩn thận khi kê đơn olanzapin cho bệnh nhân đang trong tình trạng có thể làm tăng thân nhiệt như đang tập luyện gắng sức, nhiễm nóng, đang dùng thuốc kháng cholinergic, hay đang bị mất nước.
Chứng khó nuốt: Mất cử động thực quản và hô hấp có liên quan đến việc dùng thuốc trị loạn tâm thần. Viêm phổi-hô hấp là nguyên nhân phổ biến của sự hoành hành và tử vong trên bệnh nhân mắc sẵn bệnh Alzheimer. Nên dùng thận trọng olanzapin và các thuốc trị loạn tâm thần trên bệnh nhân có nguy cơ viêm phổi-hô hấp.
Khả năng tự tử vốn đã có trên bệnh nhân tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực. Nên giám sát chặt chẽ những bệnh nhân có nguy cơ tự tử cao kèm với việc điều trị bằng thuốc.
Chưa có những thử nghiệm đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Chỉ dùng olanzapin cho phụ nữ có thai khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ gây hại cho thai nhi.
Nếu đang dùng olanzapin, bệnh nhân không nên cho con bú.
Chưa có những thử nghiệm về sự ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên olanzapin có thể gây ra buồn ngủ và chóng mặt nên bệnh nhân dùng thuốc này cần thận trọng khi vận hành máy móc và lái xe.
Bảo quản:
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với olanzapin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đã biết về nguy cơ glaucom góc hẹp.