Di căn não là biến chứng thường gặp ở nhiều loại ung thư nhưng đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân ung thư phổi. Trong số những bệnh nhân ung thư phổi, 16-20 % phát triển di căn não, trong đó 10 % bệnh nhân từ ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer- NSCLC). Trong số những bệnh nhân di căn não, xuất phát từ ung thư phổi chiếm 40-50% các trường hợp.
Trong quần thể ung thư phổi không tế bào nhỏ, tỷ lệ mắc di căn não cao hơn ở những bệnh nhân có ung thư mang đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) hoặc sắp xếp lại kinase u lympho anaplastic (ALK), ngược lại bệnh nhân NSCLC dương tính với c-ROS oncogene 1 (ROS1) có tỷ lệ di căn não thấp hơn.
Chẩn đoán và điều trị ung thư di căn não cần phối hợp một nhóm bác sĩ nhiều chuyên khoa liên quan, điều trị đa mô thức.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân u não di căn:
Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân ung thư di căn não đều có triệu chứng lâm sàng về thần kinh, tâm thần như trên, một số người bệnh có thể chỉ có một vài triệu chứng, trong khi những người khác có thể có nhiều triệu chứng. Nhiều trường hợp u não di căn được phát hiện qua chụp MRI sọ não.
Trong số những bệnh nhân ung thư phổi, 16-20 % phát triển di căn não
Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh chẩn đoán ung thư phổi di căn não:
a) Chẩn đoán hình ảnh
• X quang ngực thẳng, nghiêng.
• Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, chậu: đánh giá tình trạng khối u, tình trạng di căn xa.
• Chụp cộng hưởng từ (MRI) não: là chẩn đoán hình ảnh quan trọng nhất phát hiện di căn não.
• Xạ hình xương: đánh giá di căn xương.
• Chụp PET toàn thân trước và sau điều trị là lý tưởng nhất giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh, theo dõi đáp ứng điều trị.
b) Các chất chỉ điểm u (dấu hiệu sinh học bướu): giúp chẩn đoán xác định u nguyên phát tại phổi hay chẩn đoán phân biệt u di căn từ vị trí khác.
• Các chất chỉ điểm bướu giúp chẩn đoán xác định:SCC, CEA, Cyfra21-1, ProGRP, NSE…
• Các chất chỉ điểm bướu giúp chẩn đoán phân biệt di căn phổi: CA 125, CA 15-3, CA 19-9, PSA,…
c) Các phương pháp lấy bệnh phẩm xác định chẩn đoán giải phẫu bệnh:
• Nội soi phế quản: chải rửa tế bào, sinh thiết u.
• Chọc hút chẩn đoán tế bào hoặc sinh thiết u, hạch trung thất dưới hướng dẫn siêu âm qua nội soi (EBUS: endoscopic bronchial ultrasound; EUS: endoscopic ultrasound).
• Chọc hút kim nhỏ chẩn đoán tế bào học (FNAC) hoặc sinh thiết lõi kim (score biopsy) u hoặc tổn thương di căn (trực tiếp hay dưới hướng dẫn siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán).
• Cắt u hoặc sinh thiết qua phẫu thuật mở hoặc nội soi lồng ngực hoặc trung thất (VATS: video-assisted thoracoscopy; VAM: video-assisted mediastinoscopy)
d) Nội soi phế quản: để xác định chẩn đoán và đánh giá giai đoạn bệnh.
e) Sinh thiết, phẫu thuật u di căn để chẩn đoán xác định.
Hiện nay, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ung thư đã mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ung thư phổi di căn não.
PGS.TS. Đồng Văn Hệ – Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật thần kinh,
Bs. Đoàn Xuân Trường – Khoa Phẫu thuật thần kinh I