Vì vậy, việc chuẩn bị kỹ và chăm sóc hệ hô hấp trước phẫu thuật là một nội dung vô cùng quan trọng, nhằm giảm tỷ lệ biến chứng phổi sau mổ ở người bệnh ung thư thực quản. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:
Nâng cao chế độ dinh dưỡng
Nâng cao thể trạng, cải thiện tình trạng dinh dưỡng là một khâu bắt buộc cần chuẩn bị tốt trước phẫu thuật nhằm giảm tỷ lệ biến chứng phổi sau mổ. Trên thực tế, đa phần những người bệnh mắc ung thư thực quản đều có thể trạng gày yếu, dinh dưỡng kém. Một phần do bệnh ở hệ thống tiêu hóa, nên việc ăn uống dinh dưỡng cũng bị hạn chế. Nhiều nghiên cứu cho thấy, một chế độ dinh dưỡng mất cân bằng làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức co của các cơ hô hấp, gây hạn chế quá trình thở ra, tăng ứ đọng khí cặn trong phổi. Những bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân bằng, được kiểm soát bởi nhân viên y tế có tỷ lệ gặp biến chứng phổi sau mổ thấp hơn rõ rệt so với nhóm dinh dưỡng kém. Vì vậy, bệnh nhân nên được khám và tư vấn sớm để có một chế độ dinh dưỡng tốt nhất trước phẫu thuật. Một số xét nghiệm cơ bản sẽ được bác sỹ chỉ định và điều chỉnh trước mổ như nồng độ Albumin, protein trong máu.
Bệnh nhân được ăn sớm sau mổ cũng góp phần nâng cao thể trạng, giảm biến chứng hô hấp tới 50%. Tuy nhiên, ở người bệnh ung thư thực quản, việc ăn uống qua đường miệng gặp nhiều khó khăn sau mổ, do nguy cơ trào ngược và rò thức ăn qua miệng nối thực quản. Vì vậy, những bệnh nhân này sẽ được ăn qua một ống thông hoặc dinh dưỡng đường tĩnh mạch trong giai đoạn đầu sau mổ.
Chuẩn bị phổi trước mổ
Ngoài chế độ dinh dưỡng hợp lý, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn chuẩn bị phổi trước mổ. Tập thở để chuẩn bị một hệ hô hấp tốt trước phẫu thuật là một bước quan trọng nhằm giảm biến chứng phổi sau mổ. Những bài tập vật lý trị liệu về hô hấp rất có ý nghĩa trong việc chuẩn bị một hệ hô hấp tốt. Người bệnh sẽ được bác sỹ hướng dẫn cách tập thở, đặc biệt là tập thở sau mổ. Đây là những bài tập thể dục rất hữu ích cho phổi. Nhiều nghiên cứu cho thấy, một chế độ tập vật lý trị liệu hệ hô hấp phù hợp giúp bệnh nhân hồi phục sớm hơn sau mổ, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm thiểu các biến chứng như viêm phổi, xẹp phổi, suy hô hấp…
Hình ảnh bệnh nhân tập thở sau mổ tạo hình thực quản tại Bệnh viện TWQĐ 108
Dừng hút thuốc lá trước mổ tối thiểu 1 tháng là yêu cầu bắt buộc. Những bệnh nhân nghiện thuốc lá thường có tỷ lệ biến chứng phổi cao hơn so với nhóm không hút thuốc, việc dừng thuốc lá ít nhất 1 tháng trước phẫu thuật làm giảm đáng kể tỷ lệ viêm phổi sau mổ. Với những bệnh nhân có bệnh lý hô hấp như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hen phế quản, lao, viêm phổi…. cần được khám và điều trị ổn định trước mổ.
Tối ưu các biện pháp trong mổ
Trong quá trình phẫu thuật, tuỳ theo yêu cầu cuộc mổ mà bác sỹ gây mê sẽ thông khí 1 hoặc 2 bên phổi để tạo phẫu trường rộng rãi cho phẫu thuật viên thao tác. Ngoài ra, nếu mổ nội soi cần bơm khí CO2 để tạo phẫu trường rộng, thuận tiện cho quá trình mổ. Vì vậy, nếu chức năng phổi của người bệnh không tốt sẽ không đảm bảo thông khí 1 bên phổi trong mổ, ảnh hưởng không nhỏ đến phẫu thuật. Ngoài ra còn có thể gây hạn chế đào thải CO2, gây ứ CO2, dẫn đến những rối loạn về thăng bằng toan kiềm nghiêm trọng. Bác sỹ gây mê sẽ ưu tiên lựa chọn các thuốc mê có tác dụng ngắn, ít gây tăng tiết, truyền dịch hạn chế, giữ thân nhiệt ổn định, áp dụng chiến lược thông khí bảo vệ phổi, dùng ống soi mềm để soi hút làm sạch phổi…tất cả các biện pháp trên sẽ được áp dụng nhằm hạn chế tối thiểu các biến chứng phổi sau mổ như xẹp phổi, chấn thương phổi, viêm phổi… Sau mổ, người bệnh được rút ống nội khí quản sớm nếu đủ tiêu chí, rút ngắn thời gian thở máy, thời gian nằm ICU, giảm đáng kể các biến chứng phổi liên quan đến thở máy.
Giảm đau sau mổ
Đau sau mổ là một nỗi ám ảnh của người bệnh. Phẫu thuật tạo hình thực quản là một cuộc mổ lớn, đau sau mổ khiến người bệnh hạn chế vận động, không dám thở mạnh, ho khạc, gây ứ đọng đờm dãi…làm tăng nguy cơ viêm phổi, xẹp phổi. Giảm đau tốt sau phẫu thuật góp phần giảm tỷ lệ biến chứng phổi sau mổ. Đặc biệt ở bệnh nhân sau phẫu thuật thực quản, khi trong quá trình mổ cần xẹp một bên phổi để phẫu thuật viên dễ thao tác, thì nguy cơ xẹp phổi, viêm phổi sau mổ rất cao. Có nhiều phương pháp giảm đau sau mổ như gây tê ngoài màng cứng, giảm đau toàn thân đường tĩnh mạch….. Bác sỹ sẽ lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của từng người bệnh.
Hình ảnh bệnh nhân ngồi vận động sớm sau mổ tạo hình thực quản ngày thứ 1, giảm đau ngoài màng cứng tại Bệnh viện TWQĐ 108
Vận động sớm sau mổ
Vận động sớm sau phẫu thuật cũng là một mục tiêu mà nhân viên y tế đặt ra trong quá trình điều trị. Các liệu pháp tâm lý, giảm đau, rút các ống sonde sớm, khuyến khích người bệnh vận động ngay khi có thể sẽ giúp bệnh nhân sớm hồi phục, giảm biến chứng, giảm thời gian nằm viện
Nhằm mục tiêu giúp người bệnh được chăm sóc toàn diện trước, trong và sau mổ, hiện nay khoa Gây mê hồi sức bệnh viện TWQĐ 108 đang từng bước thực hiện chiến lược hồi phục sớm sau mổ (ERAS: Enhanced Recovery After Surgery). Người bệnh được bác sỹ phẫu thuật thăm khám và đánh giá tổn thương, đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Nếu có chỉ định phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được bác sỹ gây mê khám và tư vấn, lựa chọn phương pháp gây mê và giảm đau phù hợp, được thực hiện một quá trình chuẩn bị xuyên suốt từ trước, trong và sau mổ. Đó là quá trình dinh dưỡng nâng cao thể trạng, tập vật lý trị liệu phổi, giảm đau…đem lại cho người bệnh tâm lý thoải mái, tin tưởng để bước vào một quá trình điều trị hiệu quả nhất. Trong phẫu thuật, các bác sỹ ngoại khoa áp dụng kỹ thuật mổ ít xâm lấn, sử dụng rộng rãi mổ nội soi khi có chỉ định, hạn chế đặt các sonde dẫn lưu, sonde tiểu…Vì vậy sau mổ, với chiến lược giảm đau đa mô thức, ăn uống sớm, vận động sớm, tập thở tốt sẽ góp phần giảm thiểu các biến chứng về phổi sau mổ.
Tài liệu tham khảo
Ashok A., Niyogi D., Ranganathan P. et al (2020). The enhanced recovery after surgery (ERAS) protocol to promote recovery following esophageal cancer resection. Surg Today ; 50 (4) :323-334.
Seesing MF., Kingma BF., Weijs TJ., Ruurda JP., van Hillegersberg R. (2019). Reducing pulmonary complications after esophagectomy for cancer. J Thorac Dis;11(Suppl 5): S794-S798.
Weijs TJ., Ruurda JP., Nieuwenhuijzen GA., van Hillegersberg R., Luyer MD. (2013). Strategies to reduce pulmonary complications after esophagectomy. World J Gastroenterol; 19(39): 6509- 6514.
TS. Đinh Thị Thu Trang. ĐD Đặng Thị Luyện
Bệnh viện TWQĐ 108