Những điều cần biết về sỏi túi mật
Hầu hết người bệnh không có triệu chứng, sỏi túi mật được phát hiện tình cờ qua siêu âm ổ bụng hoặc khi đi khám vì các vấn đề khác.
Hầu hết người bệnh không có triệu chứng, sỏi túi mật được phát hiện tình cờ qua siêu âm ổ bụng hoặc khi đi khám vì các vấn đề khác.
Túi mật là một túi nhỏ hình quả lê nằm ở mặt dưới gan (phía trên bên phải của ổ bụng), là một phần của hệ thống tiêu hóa, chức năng chính là cô đặc và lưu trữ dịch mật, liên kết cùng hệ thống đường mật để vận chuyển mật từ gan xuống tá tràng. Khi chúng ta ăn các thức ăn có chứa dầu, mỡ, túi mật sẽ co bóp để đẩy dịch mật xuống tá tràng để trộn lẫn với thức ăn giúp tiêu hóa chất béo.
Cũng chính bởi khả năng lưu trữ và cô đặc dịch mật như vậy, khi các thành phần trong dịch mật mất cân bằng hoặc xuất hiện các yếu tố lạ (như trứng, xác kí sinh trùng…) sẽ hình thành những tinh thể rắn và dần dần tạo thành sỏi túi mật. Sỏi túi mật có 3 loại chính:
Sỏi cholesterol: Trong thành phần có chứa nhiều cholesterol, màu vàng nhạt, xanh đậm, nâu hoặc trắng phấn, hình bầu dục, dài từ 2 – 3cm, mỗi viên có một đốm nhỏ sẫm màu ở trung tâm.
Sỏi sắc tố mật (sỏi bilirubin): Kích thước nhỏ, sẫm màu, thường là màu đen. Sỏi sắc tố mật cấu tạo chủ yếu từ bilirubin và muối canxi (canxi photphat), chứa ít cholesterol, thường hình thành với số lượng lớn, liên quan với nhiễm trùng và giun sán đường mật.
Sỏi hỗn hợp: Là loại hỗn hợp của 2 loại trên và thường có hàm lượng canxi cao, loại sỏi này thường hình thành thứ phát sau nhiễm trùng đường mật.
Những ai có nguy cơ bị sỏi túi mật?
– Nữ giới, trên 40 tuổi
– Tiền sử gia đình bị sỏi túi mật
– Người nhịn ăn kéo dài, giảm cân nhanh chóng
– Người béo phì hoặc chế độ ăn giàu chất béo, cholesterol và ít chất xơ
– Người lười vận động
– Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai có chứa estrogen
– Người có bệnh viêm đường ruột như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng
– Người mắc bệnh đái tháo đường.
Triệu chứng và các biến chứng nguy hiểm của sỏi túi mật
Hầu hết người bệnh không có triệu chứng, sỏi túi mật được phát hiện tình cờ qua siêu âm ổ bụng hoặc khi đi khám vì các vấn đề khác.
– Đau: Triệu chứng đau dữ dội xuất hiện khi sỏi làm tắc ống túi mật (bởi vì túi mật vẫn thường co bóp và làm sỏi di chuyển). Cơn đau cũng thường xảy ra sau bữa ăn nhiều thịt, giàu mỡ khiến túi mật co thắt đột ngột, gia tăng sức ép của sỏi lên thành túi mật. Vị trí đau thường ở giữa hoặc bên phải của phần trên ổ bụng, có thể lan ra sau lưng hoặc lan lên vai phải, cơn đau có thể kéo dài đến 60 phút và giảm dần vài tiếng tiếp theo. Trong cơn đau người bệnh có cảm giác nhức nhối, căng phồng, có thể buồn nôn và nôn.
– Sốt, ớn lạnh: Triệu chứng này thường xuất hiện khi sỏi đã gây biến chứng viêm túi mật thậm chí viêm đường mật. Tình trạng viêm túi mật cấp có thể tiến triển đến hoại tử túi mật, thủng túi mật gây viêm phúc mạc mật phải mổ cấp cứu.
– Đau dữ đội vùng thượng vị xuyên ra sau lưng: Thường gặp khi sỏi túi mật rơi xuống đường mật và làm tắc ống tụy gây ra viêm tụy cấp.
– Vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu: Các triệu chứng này thường gặp khi sỏi rơi xuống đường mật làm tắc ống mật, mật không thể xuống ruột và ngấm trở lại vào máu.
Chẩn đoán
Người thầy thuốc sẽ hỏi bệnh để đánh giá tỉ mỉ cơn đau của người bệnh và các triệu chứng sốt, vàng da, vàng mắt, thay đổi màu sắc của phân và nước tiểu. Kết hợp thêm với khám lâm sàng, đánh giá tình trạng bụng và phát hiện các biến chứng của sỏi túi mật.
Các xét nghiệm hỗ trợ:
– Chẩn đoán hình ảnh: thường sử dụng siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ để khẳng định có sỏi túi mật hay không? kiểm tra xem các vị trí khác trong đường mật có sỏi, đường mật giãn, viêm tụy.
– Xét nghiệm máu: để đánh giá tình trạng nhiễm trùng, rối loạn chức năng gan, rối loạn mỡ máu, tắc mật, viêm tụy.
Điều trị sỏi túi mật
Điều trị nội khoa:
– Các thuốc tan sỏi (chứa axit mật): Tác dụng của các thuốc này còn hạn chế, chủ yếu dùng trong phòng ngừa tạo sỏi ở người bệnh có nguy cơ cao bị sỏi túi mật, hoặc phá vỡ các sỏi cholesterol có kích thước nhỏ, người bệnh phải dùng thuốc hàng tháng hoặc hàng năm để đạt được hiệu quả điều trị. Thuốc điều trị sỏi túi mật thường được chỉ định khi chưa có các triệu chứng và biến chứng, sỏi chưa bị canxi hóa, số lượng sỏi ít, chức năng túi mật còn tốt, người bệnh chưa muốn phẫu thuật hoặc chống chỉ định phẫu thuật.
– Tán sỏi túi mật qua da: Phương pháp này tán sỏi thành các mảnh nhỏ sau đó lấy qua da hoặc đẩy xuống tá tràng, thường chỉ định khi chức năng túi mật còn tốt, chưa có các triệu chứng và biến chứng của sỏi túi mật. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều hơn các nghiên cứu để đánh giá hiệu quả thực sự của phương pháp này và cần theo dõi định kỳ vì túi mật vẫn có thể tạo sỏi khi các yếu tố nguy cơ chưa được kiểm soát.
– Dẫn lưu túi mật qua da: Đây là phương pháp tạm thời áp dụng khi viêm túi mật ở những bệnh nhân già yếu, có nhiều bệnh lý nền gây khó khăn cho gây mê hồi sức và phẫu thuật. Sau khi dẫn lưu và hồi sức tốt cho bệnh nhân sẽ chuẩn bị cho phẫu thuật thì 2.
Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật cắt túi mật được xem như là phương pháp duy nhất được chọn trong điều trị ngoại khoa sỏi túi mật. Có 2 phương pháp là mổ mở hoặc mổ nội soi, được chỉ định cho các trường hợp sỏi túi mật có triệu chứng hoặc biến chứng. Trong trường hợp sỏi chưa gây triệu chứng, biến chứng nhưng kích thước quá lớn hoặc quá nhỏ cũng có thể phẫu thuật cắt túi mật do nguy cơ sỏi lớn gây tắc nghẽn ống túi mật, sỏi nhỏ rơi xuống ống mật chủ gây tắc đường mật, viêm tụy.
Hỗ trợ điều trị sỏi túi mật
Điều chỉnh thói quen ăn uống:
– Ăn chín, uống sôi, không ăn đồ tái, đồ sống.
– Uống đủ nước.
– Tăng cường ăn rau xanh, trái cây, hạn chế đồ ăn nhiều dầu, mỡ.
Luyện tập phù hợp:
– Tăng cường tập thể dục thể thao.
– Duy trì cân nặng trong chuẩn mực, không để thừa cân béo phì, cũng không nên giảm cân quá nhanh chóng.
TS.BS Trần Ngọc Dũng – Bệnh viện ĐH Y Hà Nội