Từ thời cổ đại, con người đã biết sử dụng các loại cỏ cây hoa lá để làm tăng thêm vị đậm đà cho món ăn, thức uống. Điều thú vị là, các loại gia vị thảo mộc này, ngoài làm tăng hương vị cho món ăn còn có nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là tác dụng ức chế và ngăn chặn các tế bào ung thư hoặc các khối u lành tính.
Từ thời cổ đại, con người đã biết sử dụng các loại cỏ cây hoa lá để làm tăng thêm vị đậm đà cho món ăn, thức uống. Theo tư liệu của các nhà khảo cổ học cho thấy, cách đây 50 nghìn năm trước công nguyên, tổ tiên chúng ta đã biết sử dụng lá cây để tạo hương vị cho thịt và khoảng 2.300 năm trước công nguyên để làm hương vị cho rượu. Ngày nay, nhiều loại gia vị thảo mộc đã trở thành nền văn hóa ẩm thực dân tộc đặc trưng của nhiều quốc gia, chẳng hạn như nghệ trong ẩm thực Ấn Độ; húng quế, tỏi và oregano (kinh giới cay) trong ẩm thực Ý và Hy Lạp; sả, gừng, mùi và ớt trong ẩm thực Thái Lan… Điều thú vị là, các loại gia vị thảo mộc này, ngoài làm tăng hương vị cho món ăn còn có nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là tác dụng ức chế và ngăn chặn các tế bào ung thư hoặc các khối u lành tính. Thật vậy, một nghiên cứu bệnh chứng đã chỉ ra rằng, những người thường xuyên tiêu thụ nhiều thịt, cá, pho mát ở phương Tây có nguy cơ ung thư dạ dày và ung thư ruột kết cao hơn so với những người tiêu thụ nhiều trái cây, rau xanh và các loại gia vị thảo mộc ở các nước châu Á.
Dưới đây là các loại gia vị thảo mộc có đặc tính phòng chống ung thư tuyệt vời.
Nghệ
Nghệ (Curcuma Longa Linn) là một loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), có nguồn gốc từ Ấn Độ và Đông Nam Á. Bột củ nghệ được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một chất tạo màu và tạo hương vị trong món cà ri của Ấn Độ. Trong củ nghệ có chứa cucurmin, chiếm tỷ lệ từ 2-8% và được cho là nguyên nhân chính khiến cho loại gia vị này có màu vàng. Hoạt chất curcumin được đánh giá là an toàn và chịu trách nhiệm chính về tác dụng phòng chống ung thư từ củ nghệ.
Các nghiên cứu trong ống nghiệm và trên động vật đã chứng minh, curcumin có thể ngăn chặn sự hình thành, phát triển của nhiều loại ung thư thông qua hoạt tính chống viêm và chống oxy hóa. Như chúng ta đã biết, các gốc tự do và các sản phẩm độc hại do stress oxy hóa tế bào góp một vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành ung thư. Nhờ đặc tính chống viêm, chống oxy hóa mạnh mẽ, curcumin giúp “bẫy” loại bỏ các gốc tự do, từ đó ngăn ngừa sự hình thành các tế bào ung thư. Curcumin giúp ngăn chặn sự lây lan, di căn của các tế bào ung thư trong cơ thể thông qua nhiều cơ chế. Bao gồm như gây ra sự chết theo chu trình và can thiệp vào chu kỳ tăng sinh của tế bào ung thư; chống hình thành mạch máu mới thông qua ức chế mạnh mẽ các yếu tố kích thích tạo mạch được sinh ra từ các tế bào ung thư như HIF-1 và AP-1, từ đó ngăn cản dinh dưỡng và oxy đến các khối u (chiến lược bỏ đói tế bào ung thư); ức chế một số phân tử tham gia vào quá tình kết dính tế bào ung thư, làm tăng sản sinh và hoạt động của một số protein chống di căn tế bào ung thư.
Trộn nghệ với hạt tiêu đen và dầu ô liu có thể làm tăng thêm sức mạnh chống ung thư của curcumin. Thật vậy, cucurmin từ củ nghệ có đặc tính tan trong dầu và kém hấp thu ở thành ruột. Sự dụng dầu oliu cùng bột nghệ có thể làm tăng thêm độ tan của curcumin, đồng thời, trong hạt tiêu đen có chứa một chất hóa học có tên là piperine, chất này tạo hương vị cay nồng, có đặc tính chống oxy hóa mạnh và làm tăng độ hấp thu cũng như sinh khả dụng của curcumin lên tới 20 lần.
Gừng
Gừng cũng là một thành viên thuộc họ Zingiberaceae. Củ gừng được sử dụng rộng rãi không chỉ trong vai trò là gia vị mà còn là vị thuốc y học cổ truyền chữa bệnh tiêu hóa, xương khớp và cảm lạnh.
Củ gừng có hương vị cay nồng, do sự có mặt của các thành phần tinh dầu dễ bay hơi (2-3%), chủ yếu là zingeberene (35%), curcumene (18%) và farnesene (10%), 1,8-cineole, linalool, borneol, neral và geraniol; và các hợp chất không bay hơi tạo cảm giác nóng trong miệng như gingerol, shogaol, paradol và zingerone. Những thành phần này có khả năng ngăn chặn sự hình thành và phát triển của nhiều loại ung thư như ung thư da, ung thư buồng trứng, ung thư ruột kết, ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư miệng, ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày, ung thư tụy, ung thư gan và ung thư não, với cơ chế chủ yếu là chống viêm, chống oxy hóa và gây ra sự chết theo chương trình của tế bào ung thư. Ngoài ra, với tác dụng chống nôn, gừng còn được ứng dụng trên lâm sàng để làm giảm cảm giác buồn nôn ở những bệnh nhân ung thư đang điều trị bằng hóa trị.
Tỏi
Tỏi (Allium sativum) là một gia vị nổi tiếng trong ngành ẩm thực thuộc họ hành Alliaceae. Trong tỏi có nhiều hợp chất organosulfurchứa lưu huỳnh giúp nó có mùi thơm đặc trưng, chủ yếu là allicin, alliin và ajoene. Trung bình một tép tỏi chứa 8g/kg alliin. Tỏi sống khi cắt nhỏ hoặc nghiền nát sẽ giải phóng ra alliinase và chuyển hóa alliin thành allicin. Allicin rất không ổn định và nhanh chóng phân hủy thành nhiều loại sản phẩm, bao gồm ajoene, dithiins, allyl methyl trisulfide, diallyl sulfide (DAS), diallyl disulfide (DADS) và diallyl trisulfide (DATS) trong vài phút khi nấu hoặc vài giờ ở nhiệt độ phòng.
Nhiều nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng, chiết xuất tỏi và các thành phần chuyển hóa của nó có tác dụng đáng kể trong việc ngăn chặn sự hình thành và tiêu diệt tế bào ung thư. Trong giai đoạn khởi đầu của quá trình sinh ung thư, chiết xuất tỏi giúp ngăn ngừa hình thành tế bào ung thư thông qua tác dụng chống oxy hóa, chống đột biến tế bào và giải độc. Trong giai đoạn thúc đẩy, chiết xuất tỏi giúp ức chế sự tăng sinh của các tế bào vô tính bằng cách điều chỉnh, sửa chữa protein và sửa chữa DNA. Trong giai đoạn tiến triển, chiết xuất tỏi ức chế sự phát triển và di căn của tế bào ung thư thông qua ức chế sự tăng sinh tế bào, thúc đẩy sự chết theo chương trình và ức chế khả năng trốn tránh miễn dịch của các tế bào ung thư.
Một số nghiên cứu dịch tễ học trên người cho thấy, việc sử dụng tỏi thường xuyên có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư đại tràng và ung thư dạ dày ở người.
Húng quế
Húng quế (Ocimum basilicum) là một loại gia vị nổi tiếng trong ẩm thực nước Ý và Đông Nam Á. Húng quế có nguồn gốc từ Iran, Ấn Độ và các vùng nhiệt đới khác của châu Á, nhưng hiện nay nó đã được trồng và sử dụng phổ biến trên khắp thế giới. Tinh dầu húng quế có đặc tính kháng khuẩn, ức chế hiệu quả đối với vi khuẩn Helicobacter pylori – là nguyên nhân chính gây ra loét dạ dày – tá tràng và làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Chiết xuất toàn cây húng quế cho thấy ức chế hiệu quả dòng tế bào ung thư phổi người NCI-H292 thông qua kích hoạt một loạt các cơ chế tự chết theo chu trình tế bào.
Hương thảo
Cây Hương thảo (Rosmarinus officinalis) là một loại thảo mộc thân gỗ thuộc họ Lamiacea (Bạc Hà), có nguồn gốc từ khu vực Địa Trung Hải. Với những chiếc lá có hương thơm đặc trưng, chúng được sử dụng để làm hương liệu hay gia vị cho các món ăn, đặc biệt là thịt nướng.
Trong lá hương thảo chứa một số hợp chất polyphenol có khả năng hoạt động sinh học như axit carnosic diterpenes (CA), axit rosmarinic (RA), camphor, axit caffeic, axit ursolic, axit betulinic, rosmaridiphenol và rosmanol. Chiết xuất lá hương thảo và các polyphenol CA, RA đã được chứng minh là có tác dụng mạnh mẽ trong việc ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của nhiều loại ung thư như ung thư da, ung thư đại tràng, ung thư vú, ung thư bàng quang, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt … Việc thêm lá hương thảo vào chế độ ăn hàng ngày có thể giảm tới 71% mức độ của các chất gây ung thư có trong thịt. Ngoài ra, chiết xuất hương thảo cũng có hoạt tính ức chế độ tố aflatoxin, một chất được tìm thấy trong các thực phẩm bị mốc có nguy cơ gây ung thư.
Thảo quả
Thảo quả là gia vị được sử dụng phổ biến trong ẩm thực của người Ấn Độ và ở nhiều vùng khác ở Châu Âu. Ở Châu Á, thảo quả được dùng trong y học cổ truyền chữa các bệnh về tiêu hóa, hô hấp. Cũng như các loại gia vị gia vị khác, thảo quả chứa nhiều hoạt chất có đặc tính chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do là các tác nhân có nguy cơ gây ung thư. Các đánh giá trong ống nghiệm cho thấy, chiết xuất thảo quả hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư gan và ung thư ruột kết. Chiết xuất thảo quả kết hợp với hạt tiêu đen được đánh giá là giúp tăng cường đáng kể hoạt động của hệ miễn dịch trong việc chống lại ung thư hạch.
Quế
Quế có hương vị ngọt, cay, mùi thơm đặc trưng, là một loại gia vị và thảo dược nổi tiếng trong nền ẩm thực và y học cổ truyền Trung Quốc, Ấn Độ. Tương tự húng quế, quế thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh mẽ, chống stress oxy hóa tế bào, loại bỏ gốc tự do, tăng cường miễn dịch, dẫn đến làm giảm nguy cơ ung thư. Chiết xuất quế cũng cho thấy tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày – Helicobacter pylori. Ngoài ra, chiết xuất quế còn có khả năng ức chế trực tiếp hoạt động của các enzym kích hoạt yếu tố hình thành mạch máu (Vascular endothelial growth factor – VEGF), dẫn đến ức chế sự di căn của các tế bào ung thư.
Thì là
Thì là là một gia vị không thể thiếu khi chế biến các món canh hải sản. Trong ẩm thực, thì là được sử dụng lá và rễ. Tuy nhiên, bộ phận được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc, Ấn Độ và thể hiện hoạt tính kháng ung thư là hạt.
Trong hạt thì là có chứa thymoquinone, được báo cáo là có đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống ung thư. Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy, bột thô hạt thì là ức chế mạnh mẽ sự tăng sinh các tế bào ung thư biểu mô đại trực tràng, ung thư biểu mô tuyến vú, ung thư xương, ung thư biểu mô buồng trứng, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và ung thư biểu mô tuyến tụy. Thymoquinone thể hiện hiệu quả trong việc ức chế sự di căn và hình thành mạch máu mới trong mô hình ung thư tuyến tiền liệt ở người.
DS. Lê Hằng
Viện nghiên cứu phát triển Y dược cổ truyền Việt Nam