Có rất nhiều thuốc/nhóm thuốc lợi niệu được ứng dụng điều trị trong chuyên ngành Nhãn khoa, tuy nhiên cần cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ đối với từng trường hợp cụ thể.
Thuốc lợi niệu nói chung gồm có:
– Tăng thải K+
– Giảm thải K+
– Lợi niệu thẩm thấu (không gây rối loạn ion)
Cả 3 nhóm thuốc này đều có đại diện ứng dụng trong nhãn khoa
1. Tăng thải K+
Lợi niệu tăng thải K+ dùng trong nhãn khoa là nhóm Ức chế men Carbonic Anhydrase (CA)
– Cơ chế: khi men CA bị ức chế, lượng H+ bài xuất giảm nên Na+ không được tái hấp thu, thải trừ ra nước tiểu dưới dạng bicarbonate, kéo theo nước nên lợi niệu. Do sự bài xuất tranh chấp giữa H+ và K+, khi thiếu H+, sẽ tăng thải trừ K+. Như vậy thuốc gây tăng thải trừ Na+, K+ và bicarbonat. Từ đó làm giảm tiết thủy dịch ở mắt, dịch não tủy và gây toan chuyển hóa.
– Chỉ định:
+ Hạ nhãn áp trong bệnh glôcôm;
+ Hạ áp lực dịch não tủy trong bệnh tăng áp lực nội sọ vô căn;
+ Phù hoàng điểm dạng nang trong viêm màng bồ đào hoặc bệnh lý thoái hóa võng mạc di truyền.
– Chống chỉ định:
+ Bệnh tim phổi mạn tính hoặc tình trạng suy hô hấp vì các thuốc ức chế men CA ngăn cản tái hấp thu bicarbonant cần thiết như chất đệm trung hòa trạng thái thừa CO2 trong mô;
+ Xơ gan và suy gan vì thuốc gây toan máu, dễ gây hôn mê gan.
– Liều dùng:
+ Bệnh glôcôm: ngày có thể tới 2v 0.25 mg kèm theo bù Kali ở người có tiền sử bệnh lý hoặc người cao tuổi;
+ Bệnh tăng áp lực nội sọ vô căn: ngày có thể tới 1 – 2g tùy từng trường hợp;
+ Phù hoàng điểm dạng nang: 250 – 500 mg/ngày tùy theo đáp ứng của tình trạng phù.
Thải trừ hoàn toàn qua nước tiểu trong 24h. Do vậy nếu muốn theo dõi tác dụng của thuốc tra hạ nhãn áp mà bệnh nhân lỡ uống Acetazolamid trước đó thì cần chờ sau thời điểm dùng thuốc ít nhất 1 ngày.
Hình ảnh minh họa (Nguồn: Internet)
2. Giảm thải K+
Lợi niệu giảm thải K+ dùng trong nhãn khoa là nhóm đối lập Aldosteron (Spironolacton)
– Cơ chế: gần giống với aldosteron, tranh chấp với aldosteron tại receptor ở ống lượn xa thận gây thải trừ Na+
– Chỉ định:
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu quả của Spironolacton trong điều trị bệnh lý Hắc võng mạc trung tâm thanh dịch giai đoạn cấp.
– Liều dùng: 40 – 50mg/ngày theo dõi trong thời gian từ 2 – 12 tháng tùy nghiên cứu.
3. Lợi niệu thẩm thấu
Đại diện của nhóm dùng trong nhãn khoa là Mannitol
– Chỉ định:
+ Hạ nhãn áp khi các thuốc tra và uống kém hiệu quả;
+ Hạ nhãn áp trước mổ phòng các biến chứng trong phẫu thuật nội nhãn (xẹp tiền phòng, xuất huyết tống khứ, phòi kẹt tổ chức nội nhãn).
– Chống chỉ định: suy tim, tiền sử phẫu thuật tim mạch.
– Chế phẩm: Mannitol dung dịch 10 – 20% đựng trong lọ 250, 500 và 1000mL truyền nhỏ giọt tĩnh mạch.
ThS.BS Hoàng Thanh Tùng, Bệnh viện ĐH Y Hà Nội