Có nhiều loại gãy xương khác nhau, tùy thuộc vào cách xương bị gãy. Khi xương bị gãy, nó có thể bị nứt, gãy hoàn toàn hoặc vỡ vụn. Nếu xương gãy nhô ra khỏi da hoặc có thể nhìn thấy qua vết thương, các bác sĩ gọi đó là gãy xương “hở”. Nếu xương không nhô ra khỏi da hoặc không thể nhìn thấy qua vết thương, các bác sĩ gọi đó là gãy xương “kín”.
Những người mắc bệnh loãng xương có nguy cơ bị gãy xương cao hơn, bởi vì loãng xương làm cho xương của một người yếu đi. Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở phụ nữ lớn tuổi.
Các triệu chứng khi gãy xương
Các triệu chứng phụ thuộc vào loại xương bị gãy và loại gãy xương, phổ biến là:
+ Đau, sưng hoặc bầm tím ở vị trí xương gãy;
+ Vị trí xương trông bất thường, uốn cong hoặc không có hình dạng bình thường;
+ Không thể di chuyển hoặc dồn trọng lượng lên phần xương gãy của cơ thể;
+ Tê ở vùng xương bị gãy.
Nếu gãy xương làm tổn thương dây thần kinh, điều này cũng có thể gây ra các triệu chứng ở các khu vực lân cận. Ví dụ, gãy xương cánh tay trên có thể gây đau, ngứa ran hoặc yếu ở khuỷu tay và cổ tay.
Chẩn đoán gãy xương
Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng, khám và chụp X-quang. Ngoài ra có thể chỉ định một số cận lâm sàng khác như chụp CT hoặc siêu âm.
Điều trị
Việc điều trị phụ thuộc một phần vào loại gãy xương và mức độ nghiêm trọng của nó. Mục tiêu của điều trị là làm cho các đầu của xương gãy thẳng hàng với nhau để xương có thể lành lại.
Nếu các đầu xương gãy của bạn đã thẳng hàng với nhau, bác sĩ sẽ bó bột, nẹp vào phần cơ thể đó. Bó bột hoặc nẹp sẽ giữ cho xương của bạn ở đúng vị trí để nó có thể lành lại.
Nếu các đầu xương gãy của bạn không thẳng hàng với nhau, bác sĩ sẽ phải xếp chúng thẳng hàng. Để làm điều này, họ có thể di chuyển xương của bạn đến đúng vị trí mà không cần phẫu thuật, sau đó bó bột, nẹp hoặc nẹp.
Bác sĩ cũng có thể phẫu thuật để đặt xương của bạn trở lại đúng vị trí. Điều này có thể liên quan đến:
+ Sử dụng vít, ghim, thanh hoặc tấm để cố định xương bên trong cơ thể;
+ Đâm ghim hoặc vít xuyên qua da và vào xương, sau đó gắn ghim hoặc vít vào một thanh nằm ngoài da.
Tùy mức độ gãy xương gây đau đớn, bác sĩ sẽ kê toa thuốc giảm đau phù hợp.
Sau khi xương lành lại, bác sĩ có thể khuyên bạn nên thăm khám chuyên khoa vật lý trị liệu nhằm tư vấn cho bạn các bài tập và giãn cơ để tăng cường cơ bắp, giúp khớp cử động dễ dàng hơn.
Gãy xương mất bao lâu để chữa lành?
Điều này phụ thuộc vào phần cơ thể liên quan và loại gãy xương. Hầu hết các trường hợp gãy xương sẽ mất vài tuần đến vài tháng để chữa lành. Gãy xương ở trẻ em thường lành nhanh hơn gãy xương ở người lớn.
Người bệnh nên lưu ý
Điều quan trọng là phải làm theo tất cả các hướng dẫn của bác sĩ trong khi vết gãy của bạn đang lành. Bạn nên:
+ Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm cung cấp đủ canxi, protein và vitamin D;
+ Không chơi một số môn thể thao;
+ Không hút thuốc, vì nếu hút thuốc, có thể mất nhiều thời gian hơn để vết gãy của bạn lành lại.
+ Không để phần bó bột bị ướt.
Sau khi điều trị, người bệnh nên đi khám lại theo lịch hẹn của bác sĩ, đặc biệt là khi có các triệu chứng:
+ Đau, sưng hoặc các triệu chứng khác trở nên tồi tệ hơn;
+ Sốt;
+ Không thể di chuyển một phần cơ thể;
+ Bị ướt băng bột.
Phòng ngừa gãy xương
Để bảo vệ cơ thể khỏi bị tổn thương, bạn có thể:
– Mặc đồ bảo hộ, đội mũ bảo hiểm, miếng đệm khuỷu tay, đệm đầu gối, miếng bảo vệ cổ tay và miếng đệm ống chân khi đạp xe, trượt tuyết, trượt patin…
– Giữ lối đi gọn gàng và loại bỏ hoặc xử lý các tấm thảm dễ trơn trượt.
– Thắt dây an toàn khi đi xe hoặc lái xe ô tô.
– Đặt tấm thảm chống trượt trong bồn tắm và tay vịn cầu thang (đặc biệt đối với người lớn tuổi).
Để giúp xương chắc khỏe và không dễ bị gãy, bạn nên:
– Ăn và uống thực phẩm có nhiều canxi, vitamin D và protein giúp xương chắc khỏe.
– Tập thể dục thường xuyên, phù hợp với sức khỏe của bản thân.
TS.DS. Nguyễn Trang Thuý – Bệnh viện ĐH Y Hà Nội (dịch)