Cách sơ cứu và phòng tránh bỏng ở trẻ em
Bỏng là một chấn thương hay vết thương do yếu tố vật lý (nhiệt nóng, lạnh), hóa học (acid, bazơ), bức xạ gây nên dẫn đến huỷ hoại da và tổ chức dưới da. Là tai nạn thường gặp trong cộng đồng do nhiều nguyên nhân gây nên, thường gặp trong đời sống hàng ngày và các hoạt động vui chơi giải trí.
Bỏng là một chấn thương hay vết thương do yếu tố vật lý (nhiệt nóng, lạnh), hóa học (acid, bazơ), bức xạ gây nên dẫn đến huỷ hoại da và tổ chức dưới da. Là tai nạn thường gặp trong cộng đồng do nhiều nguyên nhân gây nên, thường gặp trong đời sống hàng ngày và các hoạt động vui chơi giải trí.
Bỏng ở trẻ em dù diện tích nhỏ cũng gây mất nước, muối, huyết tương có thể dẫn tới sốc, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, suy kiệt có thể gây tử vong. Bỏng gây đau đớn cho trẻ nhỏ, làm cho trẻ dễ hoảng sợ và có thể bị sốc. Ngoài ra bỏng còn ảnh hưởng tới tâm sinh lý, sự phát triển tâm hồn và thể chất của trẻ. Bỏng sâu thường để lại sẹo sẽ ảnh hưởng tới tâm lý, thẩm mỹ, chức năng của trẻ.
Việc xử trí đúng ngay sau bỏng làm giảm diện tích, độ sâu bỏng, làm diễn tiến bệnh nhẹ hơn, giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế di chứng.
Nguyên nhân gây bỏng thường gặp
Bỏng nhiệt (chiếm 84% -94%)
– Nhiệt khô: Lửa, kim loại nóng đỏ, các chất khí nóng, bức xạ nhiệt, nham thạch…
– Nhiệt ướt: Hơi nước nóng, chất lỏng nóng sôi, parafin nóng sôi, nhựa đường nóng sôi, vôi tôi vừa gây bỏng ướt, vừa gây bỏng kiềm…
Bỏng hoá chất: do tiếp xúc với các hóa chất ở nhà hoặc hóa chất công nghiệp.
– Bỏng acid: Acid sunfuric (H2SO4), Acid nitric (HNO3), Acid clohydric (HCl) H2SO4…).
– Bỏng: Các loại base đặc mạnh (KOH, NaOH, NH4OH…).
Bỏng điện: Do tiếp xúc tia lửa điện, luồng điện – dòng điện (hạ thế, cao thế), sét đánh.
Bỏng bức xạ: Bức xạ ánh sáng, tia cực tím, tia X (tia rơnghen), tia gamma, tia laser, hạt alpha, beta…
Cách nhận biết bỏng
Tại chỗ: da trẻ đỏ hoặc tím và có thể xuất hiện nốt phổng to và nhỏ, xung quanh nề đỏ, đau rát.
Toàn thân: trẻ hốt hoảng, sợ hãi, vật vã, la hét…
Các bước sơ cấp cứu khi trẻ bị bỏng nhiệt
Bước 1: Loại trừ tiếp xúc với tác nhân gây bỏng càng sớm càng tốt.
– Nhanh chóng loại bỏ tác nhân gây bỏng
– Đặt trẻ ở nơi an toàn, thoáng, khô ráo để có thể thực hiện sơ cứu ban đầu .
– Nhanh chóng cắt quần áo, vòng, nhẫn trước khi phần bỏng sưng nề.
Bước 2: Đánh giá ban đầu, đảm bảo chức năng sống.
– Tình trạng ý thức (tỉnh hay không tỉnh)
– Đường thở (thông thoáng hay tắc nghẽn).
– Tình trạng hô hấp (khó thở, ngừng thở không).
– Tuần hoàn: mạch ngoại vi còn hay không.
– Phát hiện chấn thương kết hợp: như gãy xương hoặc chấn thương sọ não, chảy máu…
– Tiến hành xử trí cấp cứu phù hợp với các tổn thương của trẻ.
Bước 3: Nhanh chóng ngâm vùng bỏng vào nước sạch.
– Ngâm vùng bỏng càng sớm càng tốt (tốt nhất trong vòng 1giờ đầu). Vừa ngâm rửa vùng bỏng, vừa dùng gạc lau nhẹ để làm trôi dị vật, bùn đất bám vào vết bỏng tránh làm tổn thương thêm da vùng bỏng. Có thể đắp các khăn ẩm lên vùng bị bỏng.
– Không sử dụng đá lạnh, nước đá để ngâm rửa hay chườm lên vết bỏng
– Thời gian ngâm rửa thường từ 15 phút– 45 phút cho tới khi hết đau rát.
– Sử dụng nước lạnh sạch, nhiệt độ từ 16 đến 20 độ là tốt nhất… Tận dụng nguồn nước sạch sẵn có ngay tại nơi bị nạn như nước máy, nước mưa, nước giếng.
Lưu ý: Chú ý chỉ ngâm rửa vùng bị bỏng còn những vùng khác của cơ thể cần được giữ ấm, nhất là mùa đông. Đặc biệt với trẻ em, người già, khi thời tiết lạnh, khi diện tích bỏng rộng: cần rút bớt thời gian ngâm nước, đề phòng nhiễm lạnh.
Bước 4: Che phủ tạm thời vết bỏng
– Che phủ vết bỏng bằng gạc sạch hoặc vải sạch, có thể dùng khăn mặt, khăn tay, vải màn sạch…
– Băng ép vết bỏng vừa phải bằng băng cuộn, băng vải, băng thun.
Bước 5: Ủ ấm, bù nước điện giải sau bỏng.
– Bù nước điện giải bằng đường uống (uống orseol, nước chè đường ấm, nước cháo loãng, nước khoáng…)
– Ủ ấm cho trẻ.
– Giảm đau cho trẻ.
Bước 6: Vận chuyển trẻ dến cơ sở y tế gần nhất.
Sau khi sơ cứu vết bỏng cần đưa trẻ đến cơ sở Y tế để được điều trị kịp thời, tránh các biến chứng cho trẻ
Cách phòng tránh bỏng ở trẻ em
– Không cho trẻ chơi, nô đùa ở nơi đang nấu ăn hoặc các nơi gần nguồn điện, dây dẫn điện, ổ cắm điện…
– Tránh để dụng cụ đựng nước nóng trong tầm tay với của trẻ em như nồi canh, phích nước, vòi nước nóng, bàn là đang nóng, ống xả xe máy, hơi nồi cơm điện…
– Khi di chuyển nước nóng, thức ăn mới nấu,… cần tránh xa trẻ để trẻ không va đụng.
– Luôn luôn kiểm tra nhiệt độ của thức ăn, đồ uống trước khi cho trẻ ăn, uống.
– Cất giữ các chất dễ gây cháy bỏng vào tủ có khóa hoặc để ở những nơi ngoài tầm tay với của trẻ em.
– Không được để trẻ nhỏ tiếp xúc với diêm quẹt, bật lửa, lửa, nước sôi, thức ăn nóng, bếp lửa đang đun nấu, cồn, xăng, hóa chất…
– Không nên để trẻ tự tắm với vòi nước nóng lạnh, luôn luôn kiểm tra nhiệt độ nước trước khi tắm rửa.
– Luôn trông chừng trẻ đúng cách, cần thường xuyên để ý đến trẻ, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ.
CNĐD. Nguyễn Thị Thanh Khương, BSCK II.Phùng Công Sáng
Đơn vị Bỏng – Chỉnh hình, Bệnh viện Nhi Trung ương