Hội chứng rung lắc trẻ nhỏ
Hội chứng rung lắc trẻ nhỏ thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 9 tháng. Mỗi tháng có đến 100 bệnh nhi ở Mỹ bị hội chứng này, khoảng 1/4 trong số đó tử vong.
Hội chứng rung lắc trẻ nhỏ thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 9 tháng. Mỗi tháng có đến 100 bệnh nhi ở Mỹ bị hội chứng này, khoảng 1/4 trong số đó tử vong.
Hoàn cảnh xảy ra
Do bố mẹ hoặc người chăm sóc trẻ tung hứng hoặc đung đưa, lắc trẻ quá mạnh khi chơi đùa với trẻ, khi bản thân họ căng thẳng hoặc chỉ đơn giản là để trẻ đỡ quấy khóc.
Nguyên nhân
Do hộp sọ của trẻ mềm và lớn hơn nhiều so với tổ chức não, do đó khoảng cách giữa nhu mô não và hộp sọ của trẻ lớn, khi rung lắc, sẽ gây va đập giữa nhu mô não và hộp sọ. Hậu quả tương tự như khi người lớn bị chấn thương sọ não.
Do trọng lượng của đầu của trẻ bằng khoảng 1/4 cơ thể, trong khi cột sống cổ và các dây chằng chưa vững chắc, dễ chấn thương.
Cơ chế
Va đập khiến đụng dập tổ chức não, ngoài ra còn khiến các mạch máu bị tổn thương gây xuất huyết, tạo thành các đám máu tụ, gây tăng áp lực nội sọ.
Triệu chứng
Thường sau 4-6 giờ sau khi rung lắc, bệnh nhi có thể xuất hiện các triệu chứng:
– Mắt lờ đờ do xuất huyết võng mạc
– Da tái xanh do mất máu
– Thóp có thể phồng
– Quấy khóc, kích thích vật vã hoặc lơ mơ, li bì, không đáp ứng với xung quanh, thậm chí hôn mê
– Bỏ bú, bỏ ăn.
– Buồn nôn hoặc nôn
– Thở chậm hoặc thậm chí ngưng thở.
– Co cứng cổ và các chi, có thể co giật, hoặc cơ thể mềm nhẽo.
Tổn thương cột sống cổ khiến trẻ bị ngoẹo đầu sang một bên hoặc hạn chế vận động vùng cổ.
Cách xử trí
Không tác động thêm vào đầu bé, giữ yên cơ thể và đưa ngay đến các cơ sở y tế.
Nếu bệnh nhi bất tỉnh thì nên để nghiêng đầu sang một bên, tránh dịch và các chất nôn gây tắc nghẽn đường hô hấp.
Các xét nghiệm cần làm
– Soi đáy mắt để phát hiện xuất huyết võng mạc
– Chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ sọ não để phát hiện tổn thương nhu mỗ não, tình trạng máu tụ.
Biến chứng muộn
Một số biến chứng có thể xuất hiện muộn, thậm chí nhiều năm sau khi bị rung lắc:
– Chậm phát triển trí tuệ, chậm nói.
– Nghe kém, giảm thị lực
– Bại não, co cứng các khớp
– Co giật, động kinh
BS Nguyễn Huy Hoàng – Trung câm oxy cao áp Việt – Nga