Hotline: +84 0777. 943. 888

Lựa chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn do Burkholderia capecia

02/11/2024 15:51
Burkholderia capecia complex là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện hiếm gặp nhưng có những đặc tính sinh bệnh học đặc thù, tính kháng thuốc cao, ít lựa chọn điều trị và tỉ lệ tử vong cao. Việc hiểu được các tính chất vi sinh, dược lý lâm sàng liên quan là cần thiết để tối ưu liệu pháp điều trị đối với tác nhân này.
điều Trị Nhiễm Khuẩn Do Burkholderia Capecia
1. ĐẠI CƯƠNG
– Các phức hợp khuẩn Burkholderia cepacia complex (BCC) là nhóm các vi khuẩn gram âm hiếu khí, dương tính men catalase và oxidase. Tuy tần suất ít gặp, nhưng đây là nhóm những tác nhân “mới nổi” được ghi nhận trong nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt ở đối tượng bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu. BCC được phát hiện lần đầu vào năm 1950, có họ gần với các chủng Pseudomonas gây bệnh trên thực vật.
– Bình thường, BCC không gây bệnh trên người khỏe mạnh ở kể cả người lớn và trẻ em, khoảng 2% dân số được ghi nhận có BCC thường trú tại vùng hầu họng. Trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như trẻ có xơ nang, bỏng, có các can thiệp qua đường hầu họng như đặt sonde, catheter, mở khí quản… hoặc có tình trạng nhiễm khuẩn nặng (viêm phổi nặng, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ, bỏng nặng, giảm bạch cầu hạt…) trước đó, BCC có khả năng trở thành tác nhân gây nhiễm trùng nặng, dai dẳng, tiến triển nhanh và có tỉ lệ tử vong cao. Ngoài ra, viêm phổi do BCC thường được phát hiện trên những bệnh nhân nặng có bệnh cảnh viêm phổi hoại tử, nhiễm khuẩn huyết, có nhiều bệnh mạn tính, như xơ nang, bệnh phổi mạn tính (COPD, giãn phế quản…), bệnh tim bẩm sinh, bệnh gan mạn…
– BCC có khả năng tồn tại trong thời gian dài với môi trường ẩm. Với góc nhìn như một vi sinh vật gây bệnh, và cả tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp với các chất tiết truyền nhiễm và lây lan theo giọt đều có liên quan đến việc lây truyền. Con đường lây nhiễm của BCC tương đối đa dạng, có thể xâm nhập trực tiếp vào cơ thể thông qua các vết thương, loét hoặc vết trầy xước trên da với một số dấu hiệu tại chỗ gợi ý như mụn mủ nhỏ, đôi khi có thể tạo thành các áp xe lớn.
 
2. LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO BURKHOLDERIA
– B.cepacia có tỉ lệ đề kháng cao với nhiều nhóm kháng sinh khác nhau. Trước đây, kháng sinh có hiệu quả nhất với BCC là trimethorpim/sulfamethoxazol (cotrimoxazol) và cloramphenicol. Tuy nhiên, hiện nay các chủng BCC trên lâm sàng đã đề kháng tỉ lệ cao với hai kháng sinh này.
– Các kháng sinh có hiệu lực với BCC trên invitro được khuyến cáo thử độ nhạy cảm trên kháng sinh đồ theo CLSI hiện hành bao gồm: meropenem, ceftazidim, ticarcillin/clavulanat, levofloxacin, minocyclin, trimethorpim/sulfamethoxazol và chloramphenicol.
– Meropenem đang là kháng sinh có bằng chứng hiệu quả tốt nhất đối với BCC.
– Mặc dù có thể nhạy cảm trên kháng sinh đồ, nhưng ceftazidim được ghi nhận có liên quan đến thất bại điều trị cao hơn.
– Các betalactam/ức chế betalactamase thế hệ mới (như ceftazidim/avibactam, imipenem/relebactam) có thể kháng lại các chủng kháng ceftazidim và meropenem.
– BCC có tỉ lệ kháng cao đối với aminosid, macrolid và cả colistin trên invitro do đó, việc sử dụng aminosid và colistin như một cứu cánh có thể mang lại nguy cơ cao hơn lợi ích trong thực hành.
Cepacia
Hình 1. Cơ chế đề kháng kháng sinh của BCC thông qua nhiều cơ chế bao gồm sự cản trở của lớp lipopolisaccharid, cơ chế bơm đẩy và sinh betalactamase phổ rộng
– Việc áp dụng chế độ liều cao, đúng nguyên tắc theo PK/PD là cần thiết vì dược động học của các kháng sinh thường bị thay đổi trên những đối tượng bệnh nhân nặng, như xơ nang, bù dịch quá mức, hoặc có tình trạng đáp ứng viêm toàn thân.
Bảng 1. Lựa chọn thuốc và chế độ liều tham khảo trong tiếp cận điều trị Burkholderia capecia complex (nguồn: tạp chí Antibiotics, 2022)Cepacia2
– Thời gian điều trị nhiễm khuẩn nặng (đặc biệt khi có xơ nang) do BCC nên kéo dài từ 14-21 ngày với liệu pháp kháng sinh tĩnh mạch có phối hợp ít nhất 2 kháng sinh phù hợp, phối hợp với các can thiệp để làm thông thoáng đường dẫn khí và cải thiện chức năng hô hấp.
Tài liệu tham khảo
1. Van den Bogaart, L., & Manuel, O. (2022). Antibiotic Therapy for Difficult-to-Treat Infections in Lung Transplant Recipients: A Practical Approach. Antibiotics (Basel, Switzerland)11(5), 612.
2. Hannah K. Spencer et al, “An Overview of the Treatment of Less Common. Non–Lactose-Fermenting Gram-Negative Bacteria”, Pharmacotherapy, (2020), 40(9):936–951
3. Tamma, Pranita. et al, “Successful Treatment of Persistent Burkholderia cepacia Complex Bacteremia with Ceftazidime-Avibactam”, Antimicrobial Agents and Chemotherapy, (2018), 62 (4), e02213-17
4. Mahenthiralingam, E., Urban, T. & Goldberg, J. The multifarious, multireplicon Burkholderia cepacia complex. Nat Rev Microbiol 3, 144–156 (2005).
5. Ramsey BW. Management of pulmonary disease in patients with cystic fibrosis. N Engl J Med 1996;335:179-88.
Khoa dược – Bệnh viện trường ĐH y dược Cần Thơ